Thứ Hai, 9 tháng 11, 2020

Cách kiểm tra video YouTube của bạn có dính bản quyền không

 Khi tải nội dung lên YouTube, trước tiên bạn phải đảm bảo video không bị dính bản quyền. Nếu không, kênh YouTube của bạn sẽ bị “ăn gậy”, ảnh hưởng đến triển vọng trở thành một YouTuber nổi tiếng.

Câu hỏi lớn lúc này là làm thế nào để hạn chế các vấn đề liên quan đến bản quyền khi xây dựng kênh YouTube?

Cách kiểm tra video YouTube của bạn có dính bản quyền không

Hiện tại, YouTube có cung cấp công cụ Copyright Match, cho phép bạn kiểm tra nhanh các video sắp tải lên có dính bản quyền hay không. Tuy nhiên, công cụ này chỉ có sẵn cho những kênh đã tham gia chương trình đối tác YouTube.

Khi bạn tải video lên, công cụ này sẽ tự động quét video của bạn với video của người khác để đảm bảo không có điểm nào tương đồng hoặc có, nhưng ở mức tối thiểu.  

Thông thường, vấn đề bản quyền thường liên quan đến video hoặc âm thanh. Để kiểm tra kênh của bạn có dính bản quyền hay không, người dùng chỉ cần truy cập vào YouTube, sau đó nhấp ảnh đại diện ở góc trên bên phải và chọn YouTube Studio.

khieu-nai-ban-quyen-video

Nhấn vào khiếu nại bản quyền để xem thông tin chi tiết. 

Mục Dashboard (tổng quan) là nơi hiển thị các thông tin tổng quan liên quan đến kênh YouTube của bạn. Nếu muốn kiểm tra lượt view hoặc các cảnh báo, bạn chỉ cần chuyển sang mục Video ở ngay bên dưới.

Khi nhận được khiếu nại bản quyền về âm thanh, video của bạn có thể bị tắt tiếng ở một vài đoạn hoặc toàn video, trong trường hợp nặng hơn là bị tắt kiếm tiền, không khả dụng ở một số quốc gia hoặc bị “ăn gậy”.

Bên cạnh đó, YouTube cũng gợi ý một số việc mà người dùng nên làm để thoát khỏi vấn đề đó (nếu có).

Để hạn chế tình trạng dính bản quyền trong tương lai, bạn nên nghiên cứu kỹ thông tin về video và âm nhạc, đảm bảo chúng không có bản quyền hoặc mua tài khoản nhạc trên Artlist, Epidemic Sound… hoặc sử dụng thư viện âm nhạc miễn phí của YouTube.

kho-am-thanh-mien-phi
YouTube, Facebook... đều cung cấp cho người dùng kho âm thanh miễn phí. 

Lưu ý, Facebook cũng cung cấp kho âm thanh miễn phí, tuy nhiên, nó chỉ an toàn khi bạn sử dụng và đăng video trên Facebook, tương tự đối với YouTube. Nếu đăng video sang nền tảng khác, video hoàn toàn có thể bị bắt bản quyền.

Rất khó để biết video của bạn có bị dính bản quyền hay không, do đó, người dùng có thể tạo một tài khoản YouTube thử nghiệm. Với tài khoản này, bạn hãy sẽ tải video lên trước để hệ thống kiểm tra, nếu mọi thứ suôn sẻ, người dùng hãy tải video tương tự lên tài khoản chính để mọi người cùng xem.

Đây có lẽ là cách tốt nhất để đảm bảo kênh YouTube của bạn luôn được an toàn, nếu không, sau ba lần bị “ăn gậy” hoặc bị cảnh cáo nhiều trong một khoảng thời gian nhất định, kênh của bạn sẽ bị tắt kiếm tiền hoặc tệ hơn nữa là bị xóa kênh cùng với tất cả video. 

Thứ Bảy, 17 tháng 10, 2020

Nguyên nhân và cách khắc phục máy tính không vào Facebook

 Dưới đây là những cách khắc phục giúp bạn truy cập mạng nhanh chóng và ổn định mới nhất 2018, áp dụng thành công với các nhà mạng, mời các bạn cùng tham khảo.

Nếu bạn không thể kết nối được internet, rất có thể nguyên nhân là do nhà cung cấp dịch vụ.
Nếu bạn không thể kết nối được internet, rất có thể nguyên nhân là do nhà cung cấp dịch vụ.

Nguyên nhân nào khiến máy tính bạn không thể truy cập internet mặc dù bạn đã ping cả LAN và cả WAN vẫn được nhưng truy cập trình duyệt lại không đươc được mạng. Để khắc phục mỗi khi máy tính không vào được internet bạn hãy xem vào thực hiện sửa lỗi bằng một trong những cách đơn giản sau.

 Khởi động lại thiết bị wifi: modem, router để khắc phục máy tính không vào Facebook

Nếu bạn không thể kết nối được internet, rất có thể nguyên nhân là do nhà cung cấp dịch vụ. Để xác định, hãy kiểm tra Modem và Router. Hãy quan sát 4 đèn là: Power, Data, Lan và Link. Nếu bạn thấy đèn dữ liệu đang hoạt động (Data) không liên tục nháy sáng thì phần nhiều khả năng nguyên nhân không kết nối được internet là do nhà cung cấp dịch vụ.

Hãy thử khắc phục lỗi này bằng cách tắt đi rồi bật lại Modem bởi vì cũng giống như máy tính, đôi khi lỗi có thể khắc phục bằng cách restart. Một cách khác để thử khắc phục lỗi này là bạn hãy thử ấn vào nút hard reset trên modem, tuy nhiên, sau đó bạn sẽ phải tự cấu hình lại trang router trên máy của bạn.

Đặt lại IP tĩnh cho máy tính để khắc phục máy tính không vào Facebook

Bước 1: Bạn kích phải chuột vào biểu tượng mạng chọn Open Network And Sharing Center.

Open Network And Sharing Center

Bước 2: Chọn Change adapter settings.

Change adapter settings

Bước 3: Ấn chuột phải vào wifi đã kết nối chọn Properties.

Properties

Bước 4: Kích đúp vào Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4).

 Internet Protocol Version 4

Bước 5: Trong hộp thoại Internet Protocol Version 4 chọn dòng Use the folowing IP address.

IP address: là thông số của modem. 192.168.1 là bắt buộc, bạn chỉ được thay đổi số cuối cùng trong dãy. Chẳng hạn như 192.168.1.16 hoặc 192.168.1.20....

Default Gateway: nhập vào địa chỉ IP dùng để truy cập vào phần quản trị của modem bạn hãy nhập là 192.168.1.1.

Tiếp tục chọn Use the folowing DNS server addresses và điền DNS của google là 8.8.8.8 và 8.8.4.4.

Chọn OK.

Máy tính không vào được mạng 1

3 Sử dụng câu lệnh trong DOS để khắc phục máy tính không vào Facebook

Vào Search gõ cmd và ấn chuột phải vào Command Prompt-> Run as administrator.

Sử dụng câu lệnh trong DOS

Trong Administrator: Comman Prompt gõ lệnh netsh winsock reset catalog.

Netsh winsock reset catalog

Tiếp tục lệnh netsh int ip reset reset.log

Netsh int ip reset reset.log

Sau đó khởi động lại máy tính là vào được.

 Kích hoạt chế độ từ Disable thành Enable để khắc phục máy tính không vào Facebook

Nhiều trường hợp đã để chế độ Disable của mạng bởi vậy khiến máy tính không thể truy cập được vào mạng. Hãy kích hoạt chế độ Disable bằng Enable bằng cách: Ấn chuột phải vào biểu tượng mạng -> Open Network and Sharing Center-> Change adapter settings-> Chuột phải vào mạng dùng chuyển Disable thành Enable.

Kích hoạt chế độ từ Disable thành Enable

 Chưa cài driver cạc mạng cho máy tính nên máy tính không vào Facebook

Nếu chưa được hãy kiểm tra xem máy tính bạn đã cài driver mạng hay chưa nhé để kiểm tra bạn thực hiện như sau:

Chuột phải vào Computer-> Manage-> Device manager-> Network adapters.

Chưa cài driver cạc mạng cho máy tính

 Do virus chặn cổng nên không vào được mạng nên máy tính không vào Facebook

Nếu có nhiều máy tính dùng chung một đường mạng, trong đó có 1 máy tính không thể vào mạng thì nhiều khả năng là do lỗi phần mềm trên máy, do virus, driver card mạng bị lỗi hoặc do trình duyệt. Để giải quyết vấn đề này, bước đầu tiên hãy tiến hành thao tác quét virus trên máy tính của bạn.

Hãy sử dụng những phần mềm diệt virus để quét mỗi khi máy tính lỗi mạng. Điều duy nhất giúp bảo vệ máy tính hiệu quả và lại vào mạng thành công.

Trên đây là những cách khắc phục lỗi truy cập vào facebook, bên cạnh đó còn một cách nữa đó là bạn có thể vào facebook bằng điện thoại, bạn hoàn toàn không phải lo facebook sẽ bị chặn hay bị lỗi nữa.

Ý nghĩa và cách vận hành của địa chỉ IP

  Laptop, điện thoại, máy tính bảng, camera hoặc bất cứ thiết bị nào mà có kết nối với 1 mạng Internet hoặc mạng LAN, đều có 1 địa chỉ nhận dạng duy nhất. Địa chỉ này đại diện cho 1 thiết bị để cho các thiết bị khác có thể giao tiếp được với nhau. Địa chỉ này được gọi là IP - Internet Protocol.

Nếu bạn là một người sử dụng internet lâu năm, bạn đang dùng các thiết bị công nghệ có khả năng truy cập internet, thì bạn đã từng nhìn thấy dãy số kiểu như thế này: 192.168.1.34. Tất nhiên với đại đa số người dùng, thì họ không cần quan tâm đến những dãy số trên, nó đã được hệ điều hành tự xử lý và tự động làm những công việc của nó, bạn chỉ cần bảo đảm đã kết nối vào internet là được. Tuy nhiên nếu bạn thực sự muốn hiểu sâu hơn về IP, thì hãy tiếp tục theo dõi ở phần sau.

Địa chỉ IP đại diện cho 1 thiết bị để cho các thiết bị khác có thể giao tiếp được với nhau.
Địa chỉ IP đại diện cho 1 thiết bị để cho các thiết bị khác có thể giao tiếp được với nhau.

Vậy tại sao bạn cần phải hiểu sâu hơn về IP? Đơn giản là nếu bạn muốn tự mình khắc phục các vấn đề về kết nối mạng, biết cách lưu trữ hoặc lấy dữ liệu từ máy tính này sang máy tính khác, cài đặt một server lưu trữ dữ liệu dùng chung cho gia đình… thì bạn cần phải biết về IP, ngoài ra IP cũng rất hấp dẫn, bạn có thể tăng thêm kiến thức của mình.

Trong bài viết này, các thiết bị có thể kết nối internet bao gồm điện thoại, máy tính, máy tính bảng… đều được gọi chung là máy tính.

Lưu ý: bài viết chỉ cung cấp những thông tin cơ bản nhất về địa chỉ IP cho các bạn không phải chuyên công nghệ thông tin có thể hiểu được, còn những thông tin kỹ thuật cao hơn thì sẽ không đề cập.

Vậy, địa chỉ IP là gì?

Theo Wikipedia, Địa chỉ IP (IP là viết tắt của từ tiếng Anh: Internet Protocol - giao thức Internet) là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận diện và liên lạc với nhau trên mạng máy tính bằng cách sử dụng giao thức Internet.

Mỗi địa chỉ IP là duy nhất trong cùng một cấp mạng.

Một cách đơn giản hơn: IP là một địa chỉ của một máy tính khi tham gia vào mạng nhằm giúp cho các máy tính có thể chuyển thông tin cho nhau một cách chính xác, tránh thất lạc. Có thể coi địa chỉ IP trong mạng máy tính giống như địa chỉ nhà của bạn để nhân viên bưu điện có thể đưa thư đúng cho bạn chứ không phải một người nào khác.

Địa chỉ IP - Internet Protocol - giao thức Internet.

Địa chỉ IP - Internet Protocol - giao thức Internet.

Địa chỉ IPv4 thường được viết theo dạng gồm bốn nhóm số thập phân, ngăn cách nhau bằng dấu chấm, kiểu 192.168.1.34. Do 32 bit chia đều cho bốn nhóm số, nên mỗi nhóm sẽ gồm tám bit dữ liệu, thường gọi là một oc-tet, nghĩa là bộ 8-bit nhị phân. Với số bit này, giá trị của mỗi oc-tet sẽ gồm 2^8 = 256 giá trị nằm trong khoảng từ 0 (tám bit toàn 0) đến 255 (tám bit toàn 1). Vậy với địa chỉ thập phân 192.168.1.34 thì đổi qua nhị phân sẽ là 11000000.10101000.00000001.00100010. Máy tính chỉ làm việc với các số nhị phân, nên đây chỉ là dãy số IP cho máy tính hiểu thôi, với người dùng bình thường thì sẽ không cần quan tâm đến dãy số này

Hai thành phần của một địa chỉ IP (ở đây chỉ nói đến lớp mạng C)

Thành phần của địa chỉ IP.

Thành phần của địa chỉ IP.

Một địa chỉ IP được chia ra làm 2 phần:

Network ID: gồm 3 bộ số đầu tiên, Network ID được dùng để xác định mạng mà thiết bị đang kết nối vào. Ví dụ với đia chỉ 192.168.1.34, thì Network ID là 192.168.1., nghĩa là tất cả các thiết bị có cùng lớp mạng 192.168.1. sẽ giao tiếp được với nhau. Các địa chỉ IP ngoài mạng trên sẽ không giao tiếp được đến các địa chỉ trong mạng đó.

Host ID: là bộ số cuối cùng, dùng để xác định địa chỉ chính xác của thiết bị. Ví dụ với đia chỉ 192.168.1.34, thì Host ID là 34. Trong 1 mạng 192.168.1. , thì sẽ có từ 1 đến 254 bộ Host ID, tương ứng với số thiết bị kết nối vào.

Nói một cách dễ hiểu, trong một mạng nội bộ thì Network ID chính là tên con đường, trong con đường này thì sẽ có nhiều Host ID chính là số nhà. Vậy để tìm một nhà nào đó tại Đà Nẵng, bạn chỉ cần biết tên đường (Network ID) và số nhà (Host ID) là được.

Subnet Mask

Mỗi địa chỉ IP đều đi kèm với thành phần gọi là Subnet mask. Vì giao thức TCP/IP quy định hai địa chỉ IP muốn làm việc trực tiếp với nhau thì phải nằm chung một mạng, hay còn gọi là có chung một Network ID. Subnet mask là một tập họp gồm 32 bit tương tự địa chỉ IP, nhưng có đặc điểm là phân làm hai vùng, vùng bên trái toàn các bit 1, còn vùng bên phải toàn các bit 0. Như vậy phần địa chỉ IP nằm tương ứng với vùng các bit 1 của Subnet mask được gọi là vùng Network của địa chỉ đó, phần bit 0 thì được gọi là Host ID.

Subnet Mask quy định lớp mạng của một địa chỉ IP.

Subnet Mask quy định lớp mạng của một địa chỉ IP.

Ví dụ: với địa chỉ 192.168.1.34, thì trong phần cấu hình mạng, chúng ta sẽ cấu hình Subnet Mask như sau:

192.168.1.34 - Network ID. Network ID. Network ID.Host ID

255.255.255.0 - Network ID. Network ID. Network ID.Host ID

Có ba Subnet mask chuẩn là 255.0.0.0 dành cho các địa chỉ mạng lớp A, 255.255.0.0 dành cho các địa chỉ mạng lớp B, và 255.255.255.0 dành cho các địa chỉ mạng lớp C. Ở ví dụ trên chúng ta đang sử dụng lớp C, phổ biến hơn.

Tóm lại, Subnet Mask quy định lớp mạng của một địa chỉ IP, để 2 thiết bị giao tiếp được với nhau thì cần phải cấu hình cùng Subnet Mask.

Default Gateway là gì?

Default Gateway chính là địa chỉ của Router nhà bạn.
Default Gateway chính là địa chỉ của Router nhà bạn.

Giao thức TCP/IP cũng quy định rằng hai địa chỉ IP có cùng Network ID thì có thể gửi thông tin trực tiếp cho nhau. Ví dụ như 192.168.1.34 và 192.168.1.35 có cùng NetID là 192.168.1.0 nên gửi thông tin cho nhau một cách đơn giản, vì trong cùng một mạng.

Trường hợp hai địa chỉ IP có Network ID khác nhau, ví dụ như 192.168.1.2 có Network ID là 192.168.1.0, còn 172.16.4.2 có Network ID là 172.16.0.0, muốn gửi thông tin cho nhau thì phải đi xuyên qua thiết bị Router (bộ định tuyến), bằng cách gửi ra một cổng thoát mặt định, Default Gateway là địa chỉ IP của Router đó.

Trong mạng máy tính gia đình, các địa chỉ máy con thường là 192.168.1.2, 192.168.1.3, 192.168.1.4 ..., khi muốn gửi nhận thông tin ra ngoài Internet, là các địa chỉ IP bất kỳ nào đó, chắc chắn có Network ID khác với 192.168.1.0, thì phải gửi ra địa chỉ Default Gateway là 192.168.1.1. Địa chỉ IP 192.168.1.1 này phải được cài đặt sẳn trên Router ADSL của gia đình. Điều này cũng có nghĩa rằng một máy tính trong gia đình muốn kết nối ra Internet thì phải gửi thông tin ra Router ADSL, và thiết bị này sẽ định hướng lại gói tin đi đến nơi cần đến.

Vậy, Default Gateway chính là địa chỉ của Router nhà bạn, là địa chỉ khi mà bạn muốn truy cập vào một trang web nào đó, thì thông tin bạn yêu cầu sẽ từ máy tính của bạn gửi đến Default Gateway của Router, rồi sau đó Router sẽ gởi thông tin này ra ngoài internet để tải trang web đó và trả ngược lại cho bạn.

DNS Servers là gì?

Chắc hẳn bạn đã từng nghe "đổi DNS Servers" để truy cập được Facebook, vậy bạn có biết DNS Server là gì chưa?

Khi bạn truy cập một website, ví dụ như trang facebook.com, …, thì tất cả các trang web trên đều được xác định địa chỉ bởi IP. Nhưng với một người dùng cuối, bạn không thể nào nhớ hết được các địa chỉ IP của từng trang web, do đó DNS ra đời.

DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân giải tên. Đúng như tên gọi, nó có nhiệm vụ phân giải tên miền thành địa chỉ IP để bạn có thể truy cập được một trang web.

Vậy tại sao gọi là DNS Servers? Bởi vì hệ thống DNS được cài đặt trên một hệ thống máy chủ, bởi rất nhiều nhà cung cấp khác nhau. Trở lại câu hỏi vì sao phải đổi DNS server để vào được facebook ? Rất đơn giản, nếu bạn để DNS Server mặc định, thì DNS Server đó sẽ trỏ đến hệ thống phân giải tên miền của nhà cung cấp internet cho bạn, ví dụ như nhà mạng VNPT. Và nhà mạng VNPT đó sẽ không phân giải tên miền facebook.com qua địa chỉ IP nhằm không cho bạn truy cập vào facebook. Cho nên cách khắc phục, đơn giản bạn chỉ cần đổi DNS Servers qua server của Google (8.8.8.8), DNS Servers của Google sẽ giúp bạn phân giải tên miền facebook.com qua IP, và bạn sẽ truy cập bình thường.

Sự khác nhau giữa IPv4 và IPv6

Địa chỉ IP mà chúng ta ví dụ nãy giờ là địa chỉ IPv4 được phát triển những năm 70. IPv4 chỉ được biểu diễn dưới dạng 32 bit nhị phân, nên nó sẽ cung cấp được hơn 4 tỷ địa chỉ IP khác nhau. Nghe có vẻ nhiều, nhưng hiện số lượng địa chỉ IPv4 đang cạn kiệt dần, thế giới đã và đang chuyển qua dùng IPv6.

IPv6 với 128 bit nhị phân, cung cấp tới hơn 340 nghìn tỷ nghìn tỷ, nghìn tỷ địa chỉ (2 mũ 128), một con số vô hạn mà chúng ta không thể dùng hết, nên chúng ta sẽ không còn sự thiếu địa chỉ IP nữa.

IPv4 hiển thị các địa chỉ dưới dạng chuỗi số dài 32 bit được viết bằng định dạng thập phân, như 207.241.148.80 hoặc 192.168.1.1. Vì có hàng nghìn tỷ số địa chỉ IPv6 nên chúng được viết bằng hệ thập lục phân như 3ffe: 1900: 4545: 3: 200: f8ff: fe21: 67cf.

Làm thế nào để một thiết bị có bộ cấu hình IP của riêng nó?

Bạn chắc cũng sẽ nhận ra là mặc dù mình chưa hề cấu hình địa chỉ IP cho điện thoại hay máy tính của mình, nhưng nó vẫn vô internet được và có địa chỉ IP riêng đoàng hoàng. Đó là do thiết bị của bạn đang để chế độ nhận IP động, bây giờ hãy cùng tìm hiểu thêm một ít về IP động và IP tĩnh.

Thay đổi địa chỉ IP.

Thay đổi địa chỉ IP.

Như trong hình bạn thấy có 2 lựa chọn:

  • Obtain an IP address automatically: ở đây thiết bị của bạn sẽ tự động nhận được bộ cấu hình IP thông qua một hệ thống gọi là DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol). DHCP được cấu hình trong Router nhà bạn, khi một thiết bị kết nối với Internet, DHCP sẽ gởi một bộ thông tin IP để giúp cho thiết bị của bạn kết nối được với mạng mà bạn không cần phải làm gì thêm. Lưu ý là mỗi lần bạn truy cập lại vào hệ thống mạng nhà bạn, địa chỉ IP sẽ thay đổi qua một địa chỉ mới.
  • Use the following IP address: ở đây bạn sẽ tự cấu hình địa chỉ IP của riêng bạn, và nó sẽ không bị thay đổi khi vào ngắt kết nối xong kết nối lại. Việc này sẽ hữu ích khi bạn muốn làm một hệ thống lưu trữ trên một máy tính cố định, với một IP cố định.

Vậy là xong những kiến thức cơ bản của IP, hy vọng bạn đã nắm được và sẽ tự mình khắc phục những vấn đề mà bạn gặp phải khi kết nối mạng.

Cách phục hồi thư Gmail đã xóa

 Có thể trong quá trình sử dụng Gmail, bạn trót xóa nhầm một email quan trọng nào đó và bạn đang muốn lấy lại chúng. Tuy nhiên, bạn vẫn "băn khoăn" là liệu có khả năng phục hồi lại hay không? Câu trả lời là có. Nhưng với điều kiện là những email đó vẫn phải được lưu trong thùng rác không quá 30 ngày. Để khôi phục lại chúng, các bạn hãy làm như dưới đây.

Hướng dẫn cách phục hồi thư Gmail đã xóa

Bước 1: Tại giao diện chính của Gmail, hãy click vào More>Trash ở cột bên trái, đây là nơi lưu trữ những email các bạn đã xóa trong vòng 30 ngày.

Tại giao diện chính của Gmail, hãy click vào More>Trash ở cột bên trái

Bước 2: Các bạn check vào những email mà mình muốn phục hồi (có thể chọn nhiều email)

Các bạn check vào những email mà mình muốn phục hồi (có thể chọn nhiều email)

Bước 3: Tiếp đó, hãy di chuột lên tìm tới biểu tượng Move to và chọn mục Inbox trong hộp thoại xổ xuống.

Di chuột lên tìm tới biểu tượng Move to và chọn mục Inbox trong hộp thoại xổ xuống

Như vây là thư mà bạn khôi phục đã nằm trong mục Inbox. Từ nay, bạn đã có thể dễ dàng lấy lại các bức thư mà mình đã xóa, miễn là vẫn trong thời gian cho phép (không quá 30 ngày).

Tổng hợp các lỗi cài đặt Win trên máy tính

  Trong quá trình cài đặt Win trên máy tính, việc gặp phải một số lỗi là điều không thể tránh khỏi. Bạn có thể gặp phải báo lỗi không nhận ổ cứng, hoặc những kiểu báo lỗi thiếu driver. Và dù bạn cài đặt Windows từ đĩa CD, từ USB hay từ ổ cứng thì đều có thể gặp vấn đề. Những lỗi này chắc chắn sẽ làm gián đoạn quá trình cài Win, ảnh hưởng tới công việc của người dùng. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp lại những lỗi phổ biến khi cài đặt Win cũng như cách khắc phục những lỗi này.

1. Lỗi cài Win không thấy ổ cứng cài Win

 Lỗi cài Win không thấy ổ cứng cài Win

Khi cài đặt Windows bạn không nhìn thấy danh sách ổ cứng và phân vùng để chọn lựa. Lỗi này thường xảy tra trên máy tính tính lắp ổ cứng NVME, hoặc khi cài đặt Windows 7. Nguyên nhân là do phiên bản Windows quá cũ không được mainboard hỗ trợ, một số máy mới hiện nay cần driver SATA mới hơn.

2. Lỗi cài Windows Cannot Be Installed to a Disk

Lỗi cài Windows Cannot Be Installed to a Disk

Nhóm lỗi thông báo Windows Cannot Be Installed to a Disk có rất nhiều kiểu báo lỗi khác nhau, như GPT Partition Style, MBR partition table, not Support Booting to This Disk,… Mỗi một dạng lỗi sẽ có những cách sửa khác nhau.

3. Lỗi Load driver thiếu Driver USB 3.0

Thông báo lỗi sẽ như hình dưới đây.

 Lỗi Load driver thiếu Driver USB 3.0

Lỗi này thường xảy ra với máy tính cài đặt Windows 7 sử dụng mainboard đời mới (như Skylake), khi mà bộ cài Win 7 không hỗ trợ driver USB 3.0. Nguyên nhân có thể do tạo USB cài Win từ file ISO bằng Rufus, Windows Creation Tools…

Nếu máy tính có cổng USB 2.0 thì cắm lại USB để cài đặt lại Win.

Hoặc cài đặt Win bằng Mini Windows rồi tải driver USB 3.0, chọn thư mục 32 hay 64 tùy vào phiên bản Windows mà người dùng đang sử dụng.

4. Lỗi nhấn Next khi cài Win

Lỗi này có thể do phân vùng ổ cứng đang dùng có định dạng MBR, nhưng trong quá trình cài đặt chọn phân vùng thì phân vùng đó không phải phân vùng Primary.

Trong giao diện chúng ta nhấn Show details để xem chi tiết không nhấn Next được. Nếu lỗi này liên quan tới MBR, GPT partiton style thì cách sửa lỗi sẽ theo mục 2 bên trên. Nếu file ISO trên USB thì copy vào ổ cứng trước khi mount để sửa lỗi, sau đó nhấn vào file exe để cài đặt Win.

Nếu do phân vùng khởi động Windows đã cũ thì cần phải xóa hết các phân vùng nhỏ hơn 500MB. Sẽ có các phân vùng để xóa gốm Recovery, System, MSR (với win UEFI), ổ C, ổ dữ liệu. Nhấn vào từng phân vùng Win cũ rồi nhấn Delete bên dưới để xóa.

Lỗi nhấn Next khi cài Win

Kết quả còn lại là những ổ chứa dữ liệu với phân vùng Unallocated. Nhấn vào phân vùng này rồi nhấn Next để cài đặt.

Nhấn vào phân vùng này rồi nhấn Next để cài đặt.

Trong trường hợp người dùng vẫn không nhấn Next thì rút USB ra. Khi được hỏi thì nhấn Okvà quay về màn hình chính, nấn Install now. Xuất hiện báo lỗi thiếu driver USB 3.0, nhấn OK rồi tắt cửa sổ cài đặt. Cuối cùng cắm lại USB rồi chọn Install now.

5. Lỗi thông báo Windows Cannot File Required

Lỗi này là do bộ cài Windows mà bạn sử dụng bị lỗi, do đã qua chỉnh sửa hoặc quá trình đóng bị lỗi. Có thể check lại mã MD5 và SHA1 để kiểm tra tính toàn vẹn của tập tin.

6. Lỗi báo 0x80070570 khi cài Win

Người dùng cần kiểm tra xem bộ cài Win có bị lỗi hay không, nếu không lỗi là do RAM có vấn đề.

7. Lỗi báo 0x80070057

Khi gặp lỗi này mà bộ cài Win không bị lỗi thì cần xóa hết các phân vùng Win cữ như phần 4. Sau khi còn lại phân vùng Unallocated và các ổ chứa dữ liệu, thì nhấn phân vùng Unallocated > New > Apply. Phần Size để nguyên như thiết lập cũng được.

Lỗi báo 0x80070057

Hiện thông báo như dưới đây, nhấn Ok để tiếp tục.

Hiện thông báo như dưới đây, nhấn Ok để tiếp tục.

Kết quả Windows sẽ tạo lại phân vùng khởi động có dung lượng nhỏ hơn 500MB. Chọn phân vùng cài Win rồi nhấn Format. Hiển thị thông báo định dạng lại phân vùng, nhấn OK. Cuối cùng bạn nhấn vào phân vùng vừa Format rồi nhấn Next để tiến hành lại quá trình cài đặt.

Chọn phân vùng cài Win rồi nhấn Format.

8. Lỗi không xóa được phân vùng cũ

Nếu quá trình thực hiện cần phải xóa phân vùng cũng như một số lỗi bên trên mà không xóa được, thì người dùng buộc phải khởi động lại máy tính. Nếu vẫn chưa xóa được thì cài đặt phần mềm Partition Wizard.

9. Lỗi cài đặt Windows với mã 0x80300024

Khi hiển thị mã lỗi 0x80300024 này thì cách khắc phục duy nhất là cập nhật bản BIOS mới nhất cho máy tính. Một số trường hợp cài bản Win 10 mới hoặc cài Windows 7 UEFI mà treo máy thì đều hiển thị mã lỗi này.

Cách khôi phục lại các ứng dụng đã xóa trên Android

 Chỉ với vài thao tác đơn giản, bạn hoàn toàn có thể phục hồi lại những ứng dụng đã xóa trên Android trong nháy mắt.

Cách khôi phục lại các ứng dụng đã xóa trên Android

Khi bạn mua smartphone mới hoặc khôi phục cài đặt gốc trên thiết bị, toàn bộ dữ liệu và các ứng dụng sẽ bị xóa sạch. Thay vì phải ngồi nhớ lại tên của từng ứng dụng trước đó, bạn chỉ cần áp dụng mẹo nhỏ sau đây để tiết kiệm thời gian hơn.


Lựa chọn các ứng dụng cần khôi phục trên Android.

  • Bước 1: Đăng nhập vào Google Play bằng tài khoản Google đã sử dụng trước đó.
  • Bước 2: Chạm vào menu ở góc trên bên trái (biểu tượng 3 gạch nằm ngang) rồi chọn My apps & games.
  • Bước 3: Tại đây sẽ bao gồm 2 mục là Installed (các ứng dụng đang có trên máy) vàAll (toàn bộ các ứng dụng mà bạn đã từng cài đặt, bao gồm cả những chương trình đã bị gỡ bỏ).
  • Bước 4: Bạn hãy chuyển sang mục All, chọn vào các ứng dụng cần khôi phục rồi nhấn Install để cài đặt lại. Tương tự như vậy, nếu muốn xóa bất kỳ ứng dụng nào khỏi danh sách, người dùng chỉ cần kích vào biểu tượng dấu x ở ngay bên cạnh.


Cài đặt lại toàn bộ ứng dụng trước đó thông qua Google Play. (Ảnh: MH).

Giờ đây, bạn chỉ cần ngồi chờ cho đến tất cả các ứng dụng được cài đặt hoàn tất. Chỉ với 4 bước đơn giản, bạn đã có thể khôi phục lại toàn bộ các ứng dụng trước đó thay vì phải cố nhớ tên của chúng.

Cách sử dụng Messenger mà không cần Facebook

 Có thể sử dụng Facebook Messenger mà không cần Facebook không? Câu trả lời là có. Ngay cả khi bạn muốn hoàn toàn “thoát khỏi” mạng xã hội Facebook, điều đó không có nghĩa là không thể sử dụng dịch vụ Facebook Messenger nữa.

Hai ứng dụng này được liên kết với nhau. Nhưng nếu làm theo các bước đơn giản này, bạn có thể sử dụng Facebook Messenger mà không cần đăng ký tài khoản Facebook!

Tại sao nên sử dụng Messenger?

Có thể có Messenger mà không cần Facebook không? Câu trả lời là có. Nhưng có nên làm điều đó không?

Facebook Messenger hiện là một trong những nền tảng nhắn tin lớn nhất trên toàn thế giới. Đối thủ cạnh tranh chính của Facebook Messenger là WhatsApp, một dịch vụ khác do Facebook sở hữu và vận hành. Động lực chính để sử dụng Messenger là rất có thể hầu hết bạn bè của bạn cũng đang sử dụng ứng dụng này.

Nhưng Messenger không chỉ là công cụ để trò chuyện với bạn bè, mà còn là một ứng dụng đa năng mạnh mẽ.

Có thể sử dụng Messenger để thực hiện một cuộc gọi thoại hoặc video, gửi GIF, sticker và hình ảnh hay chơi game với bạn bè. Trên thực tế, khoảng 8 tỷ tin nhắn được gửi giữa người dùng và doanh nghiệp mỗi tháng trên Messenger.

Và tất nhiên, như với WhatsApp, Messenger hoạt động trên các hệ điều hành. Bạn có thể giữ liên lạc với bạn bè dùng Android, ngay cả khi đang sử dụng iPhone.

Tất cả các tin nhắn của bạn cũng được mã hóa. Điều này có nghĩa là dù bất cứ thông tin gì bạn gửi đều không thể bị chặn bởi các bên thứ ba. Không ai có thể nhìn thấy tin nhắn của bạn trong khi truyền thông tin giữa các thiết bị.

Tại sao nên tránh Facebook?

Facebook vẫn là một “gã khổng lồ” trong lĩnh vực mạng xã hội, nhưng sự phổ biến của ứng dụng này đang suy yếu dần. Nguyên nhân là một số người dùng đang chuyển sang các phương tiện liên lạc khác như Snapchat là (đặc biệt là thế hệ trẻ), SMS hoặc nói chuyện trực tiếp.

Một số người từ chối sử dụng Facebook vì không thích các cuộc tranh luận chính trị và những dòng cập nhật trạng thái vô nghĩa mỗi ngày.

Một số người thấy rắc rối với các vụ bê bối về quyền riêng tư và bảo mật của Facebook trong những năm gần đây. Cần để mắt đến các biện pháp kiểm soát quyền riêng tư nếu sử dụng dịch vụ này.

Nhưng ngay cả khi không sử dụng Facebook nữa, Facebook vẫn có thể theo dõi bạn bằng các profile chi tiết về hoạt động của những người không sử dụng ứng dụng. Đăng ký Messenger là sẽ tạo ra nhiều sự khác biệt. Có thể coi Facebook và Messenger là hai thực thể khác nhau.

Cách tải Messenger mà không cần tài khoản Facebook

Nếu không có Facebook, làm thế nào có thể sử dụng Facebook Messenger? Rất may, quá trình này dễ dàng hơn nhiều so với bạn nghĩ.

Đầu tiên, bạn cần biết cách cài đặt Messenger. Rất đơn giản. Chỉ cần truy cập App Store hoặc Google Play, tùy thuộc vào điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng đang sử dụng. Hãy chắc chắn rằng đó là ứng dụng chính thức, được tạo bởi Facebook Inc., nếu không bạn có nguy cơ cài đặt nhầm phần mềm độc hại.

Tiếp theo, bạn cần biết cách đăng ký Messenger. Khi mở ứng dụng lần đầu tiên, Messenger sẽ khuyến khích bạn đăng nhập vào tài khoản Facebook bằng địa chỉ email hoặc số điện thoại. Thay vào đó, hãy nhấp vào Create New Account bên dưới để đảm bảo rằng ứng dụng sẽ không tạo profile Facebook.

Bạn được nhắc nhập số điện thoại và sau đó nhận tin nhắn mã xác nhận. Sau khi xác nhận mã này, bạn cần nhập tên của mình để mọi người có thể tìm thấy bạn trên ứng dụng. Sau khi hoàn thành, bạn đã sẵn sàng sử dụng Messenger.

Một số người dùng cũng nên cân nhắc sử dụng Messenger Lite. Messenger Lite được thiết kế để tiết kiệm pin bằng cách giới hạn số lượng tính năng có sẵn. Messenger Lite rất lý tưởng cho bất kỳ ai có thiết bị Android cũ hoặc những người thường xuyên gặp phải vấn đề kết nối.

Thiết lập Messenger mà không cần tài khoản Facebook

Sau khi kích hoạt tài khoản, vẫn còn một vài cài đặt cần hoàn thiện để tận dụng tối đa ứng dụng Facebook Messenger.

Bạn có thể muốn thêm ảnh để người dùng khác có thể nhận ra bạn. Tiếp theo, ứng dụng sẽ hỏi bạn có muốn thêm danh bạ vào Messenger không. Nếu cấp cho ứng dụng những quyền này, Messenger sẽ liên tục truy cập danh bạ và tự động thêm số liên lạc mới vào Messenger.

Nếu chọn không tự động hóa quy trình này, bạn vẫn có thể thêm từng số liên lạc vào tài khoản Messenger, bằng cách tìm kiếm số điện thoại của người đó (nếu họ có điện thoại được liên kết với Messenger) hoặc nhập tên của họ vào trường “To”. Bạn có thể phải tìm kiếm qua một số profile trước khi thấy người đang tìm kiếm.

Điều gì xảy ra nếu xóa hoặc hủy kích hoạt Facebook?

Bạn có thể đã có tài khoản Facebook, nhưng muốn xóa Facebook trong khi vẫn giữ Messenger. Đừng đưa ra quyết định này một cách vội vàng. Trước khi bắt đầu quá trình, bạn cần biết ý nghĩa của việc hủy kích hoạt hay vô hiệu hóa tài khoản Facebook.

Tóm lại, việc vô hiệu hóa Facebook vẫn cho phép bạn có thời gian suy nghĩ xem có muốn xóa vĩnh viễn tài khoản của mình không (vì dữ liệu vẫn được lưu trữ, sẵn sàng để kích hoạt lại).

Khi vô hiệu hóa Facebook, bạn cũng sẽ được hỏi có muốn tiếp tục sử dụng Messenger không.

Tuy nhiên, nếu xóa Facebook, các tin nhắn trước đó của bạn sẽ được đặt là “Facebook User” và không ai có thể phản hồi.

Vô hiệu hóa có nghĩa là tin nhắn sẽ vẫn tồn tại cùng với danh bạ. Xóa có nghĩa là tất cả các tin nhắn sẽ bị mất và không thể phục hồi trên thiết bị (nhưng vẫn còn trên thiết bị của người nhận) và bạn sẽ cần tạo một tài khoản Messenger mới bằng phương pháp trên.

Cách sử dụng Facebook Messenger

Nếu muốn sử dụng Messenger mà không cần tài khoản Facebook, chỉ cần tải xuống ứng dụng và nhấp vào Create New Account. Hãy thêm số điện thoại và cấp cho ứng dụng quyền truy cập vào danh bạ. Khi đã thêm các số liên lạc, chỉ cần nhấp vào tên của ai đó và bắt đầu một cuộc trò chuyện. Rất dễ dàng, đúng không?